Dãy số Fibonacci, ý nghĩa, cách dùng và hạn chế trong giao dịch chứng khoán
Fibonacci trong chứng khoán là một khái niệm rất quan trọng với mức độ ảnh hưởng lớn, đặc biệt đối với những nhà đầu tư theo trường phái phân tích kỹ thuật. Từ lý thuyết về dãy số Fibonacci, rất nhiều chỉ báo cũng như công cụ phân tích đắc lực đã được ra đời, có thể kể đến một số cái tên nổi bật như là: Fan, Fibonacci Retracement, Time Extension,…Vậy cụ thể định nghĩa Fibonacci là gì? Khái niệm này có ý nghĩa như thế nào cũng như ứng dụng dãy số Fibonacci trong chứng khoán là gì? Hãy cùng ISG tìm hiểu về Fibonacci từ những khái niệm cơ bản nhất cho đến những kiến thức nâng cao hơn để giúp nhà đầu tư mới có thể dễ dàng vận dụng trong phân tích và đầu tư chứng khoán qua bài viết ngay sau đây.
Ai đã khám phá ra dãy số Fibonacci?
Leonardo Pisano Bogollo, một nhà toán học người Ý, là người đã phát hiện ra quy luật của dãy số này và đặt tên là Fibonacci. Theo wiki, Fibonacci được ghép từ chữ filius Bonacci mang ý nghĩa : con của Bonaccio cũng chính là cha đẻ của nhà toán học.
Nhờ có cha là 1 giám đốc cơ sở thương mại, trực thuộc 1 hải cảng ở phía đông Bắc Phi, nên ông đã đi tới đây để sinh sống và phụ việc cho cha ông. Tại đây, Fibonacci đã nhận ra số học bằng chữ Hindu đơn giản hơn chữ số La Mã, nên ông đã đi khắp Địa Trung Hải để học hỏi thêm từ các nhà toán học Ả Rập hàng đầu. Sau đó, tới năm 32 tuổi ông đã cho ra mắt cuốn sách Liber Abaci (Sách tính), cũng chính trong cuốn sách này có đưa ra 1 bài toán về các con thỏ, phép giải bài toán gồm 1 một chuỗi các con số, mà sau này ta quen gọi là dãy số Fibonacci.
Thực tế, dãy số Fibonacci đã được các nhà toán học Ấn Độ biết đến từ thế kỷ thứ 6, nhưng chỉ khi ông giới thiệu lại chúng trong cuốn Liber Abaci, thì dãy số Fibonacci mới được phương Tây biết đến và nổi tiếng đến ngày nay.
Dãy số Fibonacci là gì?
Đây là 1 dãy số vô hạn, được bắt đầu bởi số 0 và số 1, các số tiếp theo luôn bằng tổng của 2 số liền trước cộng lại.
Cụ thể dãy số Fibonacci sẽ là : 0,1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144, 233, 377, 610…
Ngoài dãy số Fibonacci kể trên, tỷ lệ vàng hay số Pi (số Ф) là số “thần kỳ” tiếp theo được ông phát hiện ra.
Một số đặc điểm thú vị của dãy Fibonacci:
- Ngoại trừ 4 số đầu tiên, tỷ số của 1 số bất kỳ với số lớn hơn tiếp theo luôn xấp xỉ bằng.618 ví dụ : 3/5 = 0.6; 5/8 = 0.625; 8/13 = 0.615…
- Tỷ số giữa hai số bất kỳ với số nhỏ hơn đều bằng 1.618 hoặc nghịch đảo của nó là 0.1618 ví dụ : 8/5 = 1.6; 13/8 = 1.625; 21/13 = 1.615…
- Tỷ số giữa giữa các số xen kẽ cũng luôn xấp xỉ 2.618 hoặc nghịch đảo của nó là 0.382 ví dụ : 3/8 = 0.375; 8/21= 0.38; 55/21 = 2.619
- Các bạn cũng để ý, các tỷ số tạo thành từ dãy Fibonacci như: 1.1618, 2.618, 0.382 chẳng hạn, đều được sử dụng trở thành các ngưỡng thoái lui hay các ngưỡng mở rộng để chốt lời, hoặc thoát lệnh khi tham gia đầu tư chứng khoán.
Ý nghĩa của dãy Fibonacci trong chứng khoán. Các loại Fibonacci trong phân tích kĩ thuật
Fibonacci đóng góp vai trò rất quan trọng trong sự biến động giá trên thị trường chứng khoán, giống như cách khái niệm này ra đời, đồng thời được sử dụng để xác định những ngưỡng quan trọng trong chu trình chuyển động của giá.
Trong các loại Fibonacci trong chứng khoán thì Fibonacci Retracement là công cụ được sử dụng nhiều nhất. Nguyên nhân một phần là bởi sự đơn giản và khả năng ứng dụng dễ dàng đối với mọi loại tài sản khác nhau. Ứng dụng của chúng trong phân tích kỹ thuật có thể kể đến như xác định ngưỡng kháng cự, ngưỡng hỗ trợ, xác định điểm dừng lỗ hoặc điểm giá mục tiêu.
Nếu sử dụng Tradingview bạn sẽ thấy Fibonacci có tất cả 10 loại gồm : Fibonacci thoái lui, Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng, Fibonacci kháng cự dạng quạt, Fibonacci vùng thời gian …
Về cơ bản, tất cả các đều kha khá giống nhau, cho nên bạn cũng không cần phải biết hết 10 dạng kể trên, thay vào đó chỉ tập trung tìm hiểu 2 loại Fibonacci là: Fibonacci thoái lui và Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng.
Dãy Fibonacci được ứng dụng như thế nào trong đầu tư chứng khoán?
Ngoài việc sử dụng Fibonacci như là 1 chỉ báo độc lập, thì dãy Fibonacci cũng là nền tảng toán học để tạo ra các nguyên lý sóng Elliott.
Không những vậy, các mẫu mô hình Harmonic cũng áp dụng theo dãy số Fibonacci.
Cụ thể trong giao dịch forex, chúng ta sẽ sử dụng các tỷ lệ gồm: 0 – 0.236 – 0.382 – 50 – 0.618 – 0.784 – 1–1.618 – 2.1618 – 3.618.
Tỷ lệ từ 0 đến 1 trong dãy số trên đều có tính đối xứng, khi cộng vào nhau luôn luôn bằng 1. Ví dụ : 0.236 + 0.784 = 1 hay 0.382 + 0.618 = 1.
Như trên chúng tôi có nói, bạn chỉ cần quan tâm 2 loại Fibonacci là Fibonacci Retracement (Fibo thoái lui) và Fibonacci Extension hay Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng. Với 2 dạng này các tỷ lệ sẽ được sử dụng cụ thể như sau:
Fibonacci Retracement hay Fibo thoái lui chúng ta sẽ chủ yếu sử dụng các tỷ lệ : 0 – 0.236 – 0.382 – 50 – 0.618 – 0.784 – 1.
Xét về mặt bản chất, Fibo thoái lui chỉ là các đường kháng cự và hỗ trợ nhưng được chia theo tỷ lệ của Fibonacci, trong số này các mức 0.382 – 50 – 0.618 là những mức thoái lui phổ biến nhất, với 1 thị trường có 1 xu hướng cấp 1 mạnh mẽ thì mức thoái lùi nhỏ nhất sẽ là 0.382 hay 38%, Trong một xu hướng yếu hơn, mức thoái lui tối đa sẽ là 0.618.
Trong đó, tỷ lệ 50 hay 50% là 1 trong những vùng cực kỳ quan trọng, tại đây như là 1 vùng ranh giới vì thế khi giá phá vỡ vùng này đồng nghĩa thị trường đang có thể suy yếu hoặc mạnh lên, các bạn cần phải cân nhắc để có thể vào lệnh hoặc thoát lệnh.
Với Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng, bạn sẽ chủ yếu sử dụng các tỷ lệ 0.618 – 0.784 – 1–1.618 – 2.1618 – 3.618.
Tại sao lại có các mức này, bởi trong 1 thị trường đôi khi giá giảm quá sâu, hoặc tăng quá mạnh, tiêu biểu như vàng ở thời điểm hiện tại, khi liên tiếp phá vỡ đỉnh cũ cách đây từ 10 năm trước, Vậy câu hỏi đặt ra, nếu vàng tiếp tục tăng, sẽ tăng đến mức nào?
Lúc này, Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng sẽ là công cụ giúp trả lời câu hỏi trên, để trader có thể tìm được các mức giá mà vàng hay bất kỳ sản phẩm nào có thể tăng hoặc giảm tiếp theo, nhằm phán đoán, giá có thể lên tới mới nào hay sẽ dừng cuộc chơi tại đâu.
Hạn chế của Fibonacci và những lưu ý khi giao dịch
- Hạn chế của Fibonacci:
Fibonacci không có sự đảm bảo rằng giá sẽ phản ứng tốt với những điểm hỗ trợ hoặc kháng cự tiềm năng mà nó xác định được. Đó chính là lý do mà các nhà đầu tư nên sử dụng kết hợp Fibonacci với các chỉ báo kỹ thuật khác.
Fibonacci có quá nhiều đường cản giá, do đó giá sẽ đảo qua lại giữa các đường cản này với mức độ thường xuyên. Điều này khiến nhà đầu tư khó khăn trong việc xác định ngưỡng cản hiệu quả.
- Một số lưu ý khi giao dịch với Fibonacci
Cũng như các chỉ báo và công cụ kỹ thuật khác, ứng dụng dãy số Fibonacci không phải lúc nào cũng chính xác dù các ngưỡng quan trọng có thể đem đến cho nhà đầu tư xác suất thành công của các dự đoán cao hơn.
Việc lựa chọn khoảng thời gian cũng như xác định điểm đáy và điểm đỉnh thị trường để vẽ đường Fibonacci cũng không đơn giản. Mỗi nhà đầu tư sẽ có mỗi góc nhìn và quan điểm phân tích chứng khoán khác nhau.
Nhà đầu tư hãy thường xuyên rèn luyện kỹ năng và hiểu rõ cách sử dụng Fibonacci để vận dụng thành thạo công cụ này từ đó rút ra những kinh nghiệm giao dịch cho riêng mình.
Trên đây là toàn bộ những kiến thức được ISG tổng hợp và cung cấp đến các nhà đầu tư về Fibonacci trong chứng khoán. Hy vọng qua bài viết, nhà đầu tư đã hiểu sâu sắc về khái niệm đường Fibonacci trong chứng khoán, đặc biệt là hướng dẫn sử dụng Fibonacci mà chúng tôi cung cấp trên đây đã đem đến cho nhà đầu tư những kiến thức hữu ích.