Áp dụng phương pháp VSA vào giao dịch hiệu quả

Giao dịch theo phương pháp VSA – VSA là chén thánh trong các hệ thống giao dịch?

Có rất nhiều vấn đề xoay quanh phương pháp VSA và cũng có rất nhiều khía cạnh, cách giao dịch với phương pháp này, nhưng trong khuôn khổ của bài viết, chúng tôi sẽ chỉ giới thiệu đến các bạn 2 ứng dụng chính của phương pháp VSA, đó là SOW (Sign Of Weakness) – Dấu hiệu Giảm giá và SOS (Sign Of Strength) – Dấu hiệu Tăng giá.

Áp dụng phương pháp VSA vào giao dịch hiệu quả

Sign Of Weakness – Dấu hiệu giảm giá (Cung > Cầu)

Dấu hiệu giảm giá xảy ra khi nhu cầu dần chạm đáy sau một đợt tăng giá kéo dài. Người mua ít đi, “phe” mua bắt đầu chốt lời và nguồn cung tăng lên do nhiều người bán bắt đầu gia nhập thị trường.

Dấu hiệu Giảm giá là Cung > Cầu.

Trong 4 giai đoạn của chu kỳ giá: Tích lũy, Giá lên, Phân phối và Giá xuống thì Sign Of Weakness xuất hiện ở giai đoạn Giá xuống: khi cung nhiều hơn cầu, sau giai đoạn phân phối và tái phân phối.

Các mẫu hình chênh lệch giá – khối lượng của Dấu hiệu giảm giá (SOW):

  • UpThrust – Lực đẩy lên

Mô hình UpThrust bao gồm một nến pin bar đảo chiều giảm với thân cực kỳ nhỏ và khối lượng siêu cao hoặc cao trung bình.

VSA nói rằng nếu không có gì bất thường, thì phần thân nến nhỏ có nghĩa là khối lượng phải nhỏ. Do sự bất thường giữa chênh lệch giá và khối lượng trong mô hình này cho thấy cung cao hơn cầu, nên giá dự báo ​​sẽ giảm trong tương lai gần.

UpThrust – Lực đẩy lên

  • Buying Climax – Cao trào Mua

Mẫu hình Buying Climax gồm 1 cây nến tăng có những đặc điểm sau:
Thân nến dài hoặc chênh lệch giá spread lớn;
Giá đóng cửa tạo đỉnh so mức giá cao nhất trước đó;
Bóng nến trên dài tương đối cho thấy thị trường từ chối giá lên;
Khối lượng siêu cao hoặc cao trên trung bình.

Buying Climax – Cao trào Mua

Tuy nhiên, mẫu hình Buying Climax chỉ đúng khi xu hướng tăng đã được xác định rõ ràng trước đó. Trường hợp này nghĩa là một xu hướng tăng đã hình thành một thời gian trước khi Buying Climax xuất hiện. Ngoài ra, khối lượng giao dịch phải ngày càng tăng về phiên xảy ra mẫu hình Buying Climax.

  • No Demand Bar – Nến không có nhu cầu mua

Mẫu hình No Demand Bar (nến không có nhu cầu mua) gồm 1 thanh nến tăng có thân nến nhỏ hoặc chênh lệch giá spread thấp và khối lượng giao dịch thấp hơn khoảng 2 phiên trước đó.

No Demand Bar thường xuất hiện trong xu hướng giảm. Mẫu nến này cho thấy sự thiếu hụt nguồn cầu và thị trường có thể sẽ tiếp tục xu hướng giảm.

No Demand Bar – Nến không có nhu cầu mua

Sign Of Strength – Dấu hiệu Tăng giá (Cung < Cầu)

Dấu hiệu tăng giá (Sign of Strength) xảy ra trong tình trạng nguồn cung cạn kiệt sau một đợt giảm giá kéo dài và người mua lúc này xác định được mức giá hợp lý và nhảy vào thị trường gây ra sự mất cân bằng cung – cầu làm cho giá có thể tăng trong tương lai.

Dấu hiệu Tăng giá là Cung < Cầu

Trong 4 giai đoạn của chu kỳ giá: Tích lũy, Giá lên, Phân phối và Giá xuống thì Dấu hiệu tăng giá xuất hiện ở giai đoạn Giá lên: khi cầu nhiều hơn cung, sau giai đoạn tích lũy và tái tích lũy.

Các mẫu hình chênh lệch giá – khối lượng của Sign Of Strength:

  • DownThrust – Lực đẩy xuống

Ngược lại với Upthrust, mẫu hình Down Thrust gồm một nến Pin bar đảo chiều tăng và đi kèm là khối lượng siêu cao hoặc cao hơn trung bình.

DownThrust – Lực đẩy xuống

  • Selling Climax – Cao trào bán

Mẫu hình Selling Climax gồm một nến giảm có các đặc điểm sau:

  • Thân nến dài hoặc chênh lệch spread lớn;
  • Giá đóng cửa thấp hơn đáy gần nhất trước đó;
  • Râu nến dưới dài đáng kể cho thấy thị trường từ chối giá xuống;
  • Khối lượng siêu cao hoặc cao trên trung bình.

Selling Climax – Cao trào bán

Tương tự Buying Climax, Selling Climax phải xuất hiện sau một xu hướng giảm rõ ràng trước đó và xu hướng này tăng tốc dần về cuối với khối lượng siêu cao.

  • No Supply Bar – Nến không có nguồn cung

Mẫu hình No Supply Bar gồm 1 nến giảm có thân nến ngắn hoặc chênh lệch giá thấp và khối lượng thấp hơn ít nhất 2 phiên trước đó.

No Supply Bar – Nến không có nguồn cung

Mẫu hình No Supply Bar thường xuất hiện xong một xu hướng tăng, cho thấy tín hiệu tiếp tục xu hướng tăng vì cầu ở giai đoạn này thể hiện sự áp đảo.

Phân tích sự bất thường trong các mẫu hình của SOS và SOW.

  • UpThrust (SOW) và Down Thrust (SOS): sự bất thường thể hiện rất rõ ở 2 mẫu hình chênh lệch giá – khối lượng này, khi mà thân nến Pin bar rất nhỏ nhưng khối lượng lại rất lớn (siêu cao hoặc cao trên trung bình).

No Supply Bar – Nến không có nguồn cung

  • Buying Climax (SOW) và Selling Climax (SOS): Thoạt nhìn thì chúng ta sẽ nghĩ rằng mẫu hình này không có sự bất thường vì thân nến dài và khối lượng cao. Tuy nhiên, sự bất thường ở 2 mẫu hình chênh lệch giá – khối lượng này lại đến từ sự từ chối giá của thị trường.

Ở mẫu hình Buying Climax, cây nến có bóng nến trên dài đáng kể (25-50% thân nến), điều này chứng tỏ phe bán đang cố gắng chặn đà tăng của phe mua, do đó khối lượng theo lý phải giảm. Nhưng trong mẫu hình này, khối lượng lại cao, đó chính là sự bất thường.

Tương tự, ở mẫu hình Selling Climax, cây nến có bóng nến dưới dài đáng kể, điều này chứng tỏ phe mua đang cố gắng tìm mọi cách chặn đà giảm của giá nên khối lượng phải giảm đi. Nhưng, trong trường hợp này, khối lượng lại tăng cao, vì thế sự bất thường đã xảy ra theo một hình thức mới.

Buying Climax

  • No Demand Bar (SOW) và No Supply Bar (SOS): hoàn toàn không có sự bất thường giữa chênh lệch giá và khối lượng trong 2 mẫu hình nến này vì thân nến đặc biệt ngắn và khối lượng thấp. Tuy nhiên, vì nguồn cung (SOS) và cầu (SOW) đột nhiên yếu đi làm cho mối quan hệ cung – cầu bị mất cân bằng, giá sẽ dịch chuyển dựa trên sự mất cân bằng này, tăng lên khi không có nguồn cung hoặc giảm xuống khi không có nhu cầu.

Nguyên lý hoạt động của phương pháp phân tích VSA

Qua cả 6 mẫu hình chênh lệch giá – khối lượng của cả 2 ứng dụng chính của VSA đã nêu trên thì chúng ta có thể thấy rõ mối quan hệ giữa thân nến (chênh lệch giá) và khối lượng của cây nến.

Nếu mối quan hệ cung – cầu cân bằng thì chúng ta có “sự xác nhận” giữa chênh lệch giá và khối lượng, ngược lại, nếu có “sự bất thường”, chứng tỏ, thị trường đang rơi vào trạng thái mất cân bằng cung – cầu, giá sẽ di chuyển đi lên hoặc xuống phụ thuộc vào nguồn cung lớn hơn hay cầu lớn hơn.

  • Sự xác nhận: là khi khối lượng cây nến đồng nhất với chênh lệch giá, hay nói cách khác, thân nến cao (chênh lệch giá lớn) thì khối lượng cũng lớn, ngược lại, thân nến thấp (chênh lệch giá nhỏ) thì khối lượng cũng nhỏ.
  • Sự bất thường: là khi sự xác nhận giữa khối lượng và chênh lệch giá đã không xảy ra. Thân nến cao nhưng khối lượng nhỏ, ngược lại, thân nến thấp nhưng khối lượng lại lớn. Sự bất thường xảy ra chứng tỏ mối quan hệ cung – cầu bị mất cân đối, tạo ra Dấu hiệu Tăng giá (SOS) hoặc Dấu hiệu Giảm giá (SOW).

Tại sao phương pháp VSA có thể hoạt động tốt và tốt hơn các phương pháp phân tích khác?

Mục tiêu cốt lõi của phương pháp VSA là nghiên cứu mối quan hệ giữa khối lượng và chênh lệch giá, để xác định nguyên nhân chuyển động của thị trường. Hiểu rõ nguyên nhân này, trader có thể dễ dàng nắm bắt xu hướng giá trong tương lai.

VSA tập trung theo dõi hoạt động của những nhà khai thác chuyên nghiệp hay nói đúng hơn là sự dịch chuyển của dòng tiền thông minh. Họ là những cá nhân, tổ chức có khối tài sản khổng lồ, có thể di chuyển thị trường đi theo hướng mình muốn. Và chính vì lý do này mà những trader nhỏ lẻ, giao dịch theo bầy đàn sẽ dễ dàng bị nhấn chìm bởi dòng tiền này.

Đối với những trader giao dịch theo trường phái phân tích kỹ thuật, đặc biệt là Price Action thì biểu đồ là bạn đồng hành không thể thiếu, trong đó việc lựa chọn giao dịch trên khung thời gian nào cũng là vấn đề gây đau đầu với nhiều trader. Trên thực tế, không có khung thời gian giao dịch nào là tốt nhất. Mỗi khung thời gian dù ngắn, dài hay trung hạn đều có ưu điểm và nhược điểm riêng và phụ thuộc vào từng chiến lược giao dịch của trader.

VSA cho rằng vấn đề chính khi giao dịch bằng mô hình giá, hành động giá, sóng Elliott, thuyết Gann,… thường mang tính chủ quan. Do các mô hình giá đã được phổ biến rộng rãi trên thế giới làm cho Smart Money dễ dàng thao túng hơn.

Như các bạn đã thấy trong phân tích những dấu hiệu của SOS, phương pháp VSA không mang tính chủ quan vì nó đi tìm chính nguyên nhân của sự biến động giá cả trên thị trường, tìm cách truy vết dòng tiền đang thao túng giá.

Tổng kết

Lý thuyết về phương pháp VSA là gì khá dài, hy vọng các bạn đã đọc kỹ và hiểu được phương pháp này qua các ví dụ cụ thể ở trên. Nếu thấy nó phù hợp với phong cách giao dịch của bản thân, bạn đọc hãy nhớ thực hành thường xuyên để đạt đến sự thành thạo, tạo thành 1 hệ thống giao dịch phù hợp với cá nhân mình nhé.

Phương pháp VSA còn rất nhiều mẫu hình chênh lệch giá – khối lượng và các biến thể đa nến khác nữa. ISG hẹn các bạn vào một bài viết khác, ở đó, chúng tôi sẽ đi sâu hơn về các mẫu hình này. Chúc các nhà đầu tư luôn thành công trong quá trình giao dịch trên thị trường!

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *